QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG VÁN ÉP PHỦ PHIM CỦA PHÚ CẦU
Quy trình kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim là một phần quan trọng trong quá trình sản xuất để đảm bảo rằng sản phẩm cuối cùng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn. Nhằm tạo ra sản phẩm ván ép phủ phim với chất lượng tốt nhất, đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, Công ty Phú Cầu đã áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng sản xuất ván ép phủ phim như sau:
1. Kiểm soát máy móc, thiết bị:
Trước khi bắt đầu sản xuất, đảm bảo rằng tất cả các thiết bị và máy móc liên quan đến quá trình sản xuất đều được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo hoạt động đúng cách. Trách nhiệm cảnh báo lỗi, bảo dưỡng nhỏ, vệ sinh,… định kỳ hàng ngày được gắn trực tiếp đến từng người vận hành. Định kỳ 2-4 tuần vào những ngày nghỉ giao ca, Phòng thiết bị sẽ tiến hành bảo dưỡng tổng thể toàn bộ thiết bị, máy móc của nhà máy để đưa về trạng thái tối ưu nhất.
Riêng với hệ thống hơi: đây là yếu tố rất quan trọng giúp tạo nên tấm ván ép phủ phim đạt chất lượng cao nhất. Hệ thống hơi được ví như mạch máu của toàn hệ thống ép, do đó, định kỳ 2 tuần sẽ thực hiện bảo dưỡng tổng thể hệ thống lò hơi để đảm bảo nhiệt ép duy trì ổn định liên tục ở mức 130-150 độ phục vụ cho các máy ép nóng, ép phim.
2. Kiểm soát nguyên liệu đầu vào:
Kiểm tra tất cả nguyên liệu đầu vào, bao gồm ván độn, phim phủ, keo dán và các vật liệu khác để đảm bảo chúng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn. Ngoài ra, định kỳ tổ chức kiểm tra quá trình sản xuất tại nhà máy của nhà cung cấp.
Kiểm soát ván độn đầu vào:
– Độ ẩm ván độn tối ưu đưa vào sản xuất là <12 độ. Trong trường hợp cần đẩy đơn hàng, máy sấy không kịp, có thể chấp nhận độ ẩm ván độn tối đa là 15-17 độ. Tuyệt đối không đưa ván độn ẩm trên 17 độ vào chuyền.
– Tất cả các kiện ván độn khi đưa vào chuyền đều phải được kiểm tra xác suất xem độ ẩm có đạt yêu cầu sản xuất không. Những kiện ván, bó ván bị ẩm phải để riêng ra để phơi hoặc sấy lại.
– Thực hiện kiểm soát độ ẩm ván độn được thực hiện bằng máy đo ở những khâu sau:
+ Khi nhập ván về kho.
+ Khi phân loại ván.
+ Khi sấy ván/phơi ván.
+ Khi đưa ván vào chuyền xếp.
+ Kiểm soát độ ẩm tấm ván sau khi ép nóng để nguội (phải dưới 12 độ).
– Dấu hiện nhận biết nhanh ván độn bị ẩm:
+ Dựa vào chỉ số đo.
+ Sờ tay để cảm nhận.
+ Hỏi đội bốc vác nếu nâng hạ bằng thủ công (ván ẩm sẽ nặng hơn)
+ Ván độn mới nhập kho nhưng nhìn bó ván rất phẳng và im.
+ Tráng keo không dính.
+ Ép nguội không dính.
+ Ép nóng, ép phim có nhiều hơi nước, ủ ván lâu, tỷ lệ nổ cao.
+ Bề mặt tấm ván sau khi ép nóng bị thâm đen thành từng mảng,….
Kiểm soát keo dán khi nhập kho:
– Chỉ sử dụng keo dán còn hạn sử dụng và không có những dấu hiệu bất thường như bị đông đặc, vón cục, màu thay đổi, mùi khác lạ,…
– Bột mỳ phải đảm bảo mịn, không vón cục, không bị mốc, mùi,…
– Kiểm tra thời gian ép nguội phải nằm trong khoảng 90 -180 phút.
Kiểm soát tờ phim phủ khi nhập kho:
– Chỉ sử dụng tờ film còn hạn sử dụng.
– Bề mặt tờ film không bị khô, cứng, tờ film mềm, có độ dính của lớp keo, dễ dàng bóc tách các tờ film với nhau.
– Phải bảo quản trong kho lạnh nếu chưa dùng tới.
3. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim:
định lượng keo tráng lên bề mặt tấm ván
– Định lượng keo chuẩn được xác định bằng cách cân 4 tờ ván A trước và sau khi tráng keo. Lượng keo ở mức 0,9 – 01 kg keo là đạt yêu cầu.
– Định kỳ 2-3h bên chất lượng sẽ phối hợp với người công nhân tráng keo sẽ tiến hành cân lại định lượng keo để đảm bảo sự tráng keo được đồng đều trong suốt quá trình sản xuất.
– Khi pha hỗn hợp keo và bột mỳ cần lưu ý đến yếu tố thời tiết, độ đậm đặc của keo.
– Người công nhân pha keo cần kiểm tra độ nhớt, độ bám dính của keo trên bề mặt tấm ván để điều chỉnh lượng bột mỳ cho phù hợp.
– Kiểm tra thời gian đun sôi liên tục miếng mẫu không bị bong tách lớp phải đạt cam kết của nhà cung cấp keo.
4. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: độ liên kết
– Thực hiện bằng cách cho 2 người vẫy mạnh tấm ván:
+ Nếu tấm ván uốn lên, uốn xuống một cách mềm mại, không có hiện tượng gẫy, bong lớp chứng tỏ liên kết tốt.
+ Nếu có hiện tượng gẫy chứng tỏ tấm ván xếp bị trùng mạch dẫn đến liên kết yếu.
+ Nếu có hiện tượng bong lớp chứng tỏ thiếu keo hoặc keo kém chất lượng.
– Thực hiện bằng cách cắt thử dọc tấm ván:
+ Nếu vết cắt đẹp, không có bong tách là đạt yêu cầu.
+ Nếu vết cắt cạnh có bong tách lớp là chưa đạt yêu cầu.
– Thực hiện bằng cách đóng đinh vào tấm ván:
+ Nếu vết đóng đinh đẹp, không có bong tách là đạt yêu cầu.
+ Nếu vết đóng đinh có bong tách lớp là chưa đạt yêu cầu.
5. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: độ kết dính của keo dán
– Keo đạt chất lượng phải đảm bảo các yếu tố sau:
+ Còn thời hạn sử dụng khi đưa vào sản xuất.
+ Ép nguội đảm bảo sự kết dính sau 90-150 phút.
+ Đảm bảo luân chuyển kịp thời, đúng trình tự hàng sau khi ép nguội, tránh để kiện nào quá 08h kể từ lúc xếp ván.
+ Đạt thời gian đun sôi theo cam kết.
– Dấu hiện nhận biết keo không đạt chất lượng:
+ Có hiện tượng bong tách lớp sau khi ép nóng.
+ Ép nguội lâu (trên 3h) vẫn không kết dính.
+ Thời gian đun sôi không đạt theo cam kết.
+ Bẻ thử cạnh diềm thấy vết gẫy bị bong lớp.
6. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: Công đoạn ép nóng
– Kiểm tra thời gian ép, nhiệt độ ép đã phù hợp chưa.
– Kiểm tra lực ép có tương ứng với loại hàng không.
– Kiểm tra chất lượng cắt mí: cắt vá mí có khít không, có cắt mí sót không,…
– Có xử lý hàng ép nguội bị mềm đúng quy định không.
– Kiểm tra độ dầy tấm ván sau ép nóng có đạt yêu cầu không.
– Ra ván xếp vào kiện có phân loại đúng không, có xếp vào khay ngay ngắn không.
Có phân loại, xếp tấm ván lót ngay ngắn, gọn gàng không.
– Báo cáo lỗi của khâu trước nếu phát hiện ra.
7. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: Công đoạn chà bề mặt tấm ván
– Bề mặt sau chà phải đẹp, nhẵn, sạch vết bả chít,…
– Phải kiểm tra bề mặt chà, độ dầy,… tấm ván chà đầu tiên, nếu đạt yêu cầu mới được chà hàng loạt.
– Sau khi chà xong mỗi kiện ván phải kiểm tra lại các thông số, chất lượng bề mặt chà,…
– Báo cáo lỗi của khâu trước nếu phát hiện ra.
8. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: Công đoạn cắt cạnh tấm ván
– Cắt cạnh không bị lệch, không bị xước quá nhiều do lưỡi cưa cùn.
– Đo chiều dài, rộng, đường chéo tấm ván xem có đúng yêu cầu không. Việc này được thực hiện liên tục sau khi cắt được 3-4 kiện ván.
– Báo cáo lỗi của khâu trước nếu phát hiện ra.
– Cạnh ván ghi đầy đủ thông tin sản xuất để dễ dàng tra cứu nguồn gốc tấm ván.
9. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: Công đoạn chít bả
– Keo chít phải pha đúng tỷ lệ, đảm bảo độ đặc.
– Các khe, lỗ, vết xước trên bề mặt phải được chít đầy.
– Phải quét sạch bột chít thừa, rơi vãi trên bề mặt tấm ván.
– Báo cáo lỗi của khâu trước nếu phát hiện ra.
10. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: Công đoạn ép phim
– Kiểm tra thời gian ép đã phù hợp chưa.
– Kiểm tra lực ép có tương ứng với loại hàng không:
– Ra ván xếp vào kiện có phân loại đúng không, có xếp vào khay ngay ngắn không.
– Kiểm tra độ dầy sau ép phim có đạt yêu cầu không.
– Có thực hiện bảo dưỡng bề mặt, vệ sinh bề mặt inox đúng quy định không.
– Báo cáo lỗi của khâu trước nếu phát hiện ra.
11. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: công đoạn chọn hàng hoàn thiện và đóng gói
– Bề mặt sản phẩm lọc đúng theo yêu cầu của khách hàng.
– Đóng gói đúng yêu cầu khách hàng (đai kiện, pallet, giấy bọc,….) đảm bảo tính thẩm mỹ, sạch sẽ, chắc chắn.
– Đo chiều cao kiện ván phải đảm bảo độ dầy ly trung bình bằng hoặc dương theo yêu cầu.
– Sơn đều, bả cạnh đẹp.
– Đảm bảo không được để lọt sản phẩm lỗi đến tay khách hàng.
– Phân loại sản phẩm theo các tiêu chuẩn chất lượng và thống kê chi tiết các lỗi do khâu nào, tổ đội nào gây ra để có biện pháp xử lý kịp thời.
12. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: công đoạn lưu kho ván ép
– Kê kiện có đúng quy định không:
+ Mỗi tầng có tối thiểu 04 chân kê giống nhau. Các chân kê giữa tầng trên và tầng dưới phải để thẳng hàng nhau.
+ Kiện to để dưới kiện nhỏ nếu xếp chồng lên nhau.
+ Xếp chồng lên nhau phải ngay ngắn, vuông vắn, không được để nghiêng.
+ Mỗi chồng ván phải kê cao tối thiểu 3 kiện (kiện 80 tấm 12mm trở lên) mới xếp sang chồng mới.
– Hàng có phân loại không:
+ Có đúng độ dầy không.
+ Có đúng đơn hàng, loại hàng không (theo loại phim logo; một mặt phim hay hai mặt phim; loại 1 hay loại 2, loại 3;…)
+ Có để đúng khu vực quy định không.
13. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: Ghi chú và báo cáo:
Ghi lại tất cả các kết quả kiểm tra chất lượng của từng khâu sản xuất và tạo báo cáo phân tích thống kê để theo dõi và quản lý chất lượng sản phẩm theo thời gian, giúp kiểm soát tối ưu chi phí và nâng cao, duy trì sự ổn định của chất lượng sản phẩm.
14. Kiểm soát chất lượng ván ép phủ phim: giám sát liên tục
Duy trì quá trình giám sát liên tục để đảm bảo rằng chất lượng sản phẩm được duy trì trong suốt quá trình sản xuất.